K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 9 2024

MB: Kính thưa quý thầy cô giáo, các bạn học sinh thân mến! Học tập là một hành trình đầy thử thách và cũng vô cùng thú vị. Bên cạnh sự chỉ bảo tận tâm của thầy cô, sự đồng hành của bạn bè chính là động lực to lớn giúp mỗi học sinh tiến bộ. Hình ảnh đôi bạn cùng tiến trong học tập không chỉ là biểu tượng của tình bạn đẹp mà còn là minh chứng cho sức mạnh của sự hợp tác, giúp mỗi cá nhân phát triển toàn diện.

TB:

*Để xây dựng hình ảnh đôi bạn cùng tiến trong học tập, chúng ta cần...

-Nâng cao nhận thức về vai trò của việc học tập cùng bạn bè:Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về lợi ích của việc học tập cùng bạn bè thông qua các buổi sinh hoạt lớp, các cuộc thi, các bài viết, chúng ta cần khơi gợi ý thức về tầm quan trọng của việc học tập cùng bạn bè, giúp mỗi học sinh hiểu rõ những lợi ích mà việc học tập cùng bạn bè mang lại.

-Chia sẻ những câu chuyện, tấm gương về đôi bạn cùng tiến:Những câu chuyện về những đôi bạn cùng tiến trong học tập sẽ là nguồn cảm hứng, động lực to lớn cho các bạn học sinh.

 

* Xây dựng môi trường học tập tích cực, lành mạnh:

-Thực hiện tốt các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ học tập: Tạo điều kiện cho học sinh giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau giải quyết các vấn đề học tập, đồng thời giúp các bạn gắn kết, thấu hiểu nhau hơn.

-Khuyến khích tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau:Tạo điều kiện cho học sinh hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, cùng nhau giải quyết các bài tập khó, cùng nhau ôn tập kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm học tập.

-Xây dựng văn hóa lớp học tích cực, lành mạnh: Khuyến khích tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, tạo môi trường học tập vui vẻ, thoải mái, giúp các bạn học sinh tự tin, thoải mái trong việc học tập cùng bạn bè.

 

*Khuyến khích các hoạt động học tập nhóm:

-Tổ chức các buổi học nhóm, thảo luận nhóm: Giúp học sinh cùng nhau trao đổi, thảo luận, chia sẻ kiến thức, cùng nhau giải quyết các vấn đề học tập, đồng thời giúp các bạn rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm.

-Khuyến khích học sinh tự tổ chức các nhóm học tập: Tạo điều kiện cho học sinh tự lựa chọn bạn học, tự tổ chức các nhóm học tập phù hợp với năng lực, sở thích của mình.

*Vai trò của thầy cô giáo:**

-Thầy cô giáo cần tạo điều kiện cho học sinh học tập cùng bạn bè, đồng thời động viên, khuyến khích học sinh học tập cùng bạn bè, giúp các bạn tự tin, thoải mái trong việc học tập cùng bạn bè.

-Thầy cô giáo cần định hướng, hỗ trợ học sinh trong việc lựa chọn bạn học, giúp các bạn lựa chọn những người bạn phù hợp với năng lực, sở thích của mình.

* Vai trò của gia đình:

-Gia đình cần tạo điều kiện cho con em học tập cùng bạn bè, đồng thời động viên, khuyến khích con em học tập cùng bạn bè, giúp các bạn tự tin, thoải mái trong việc học tập cùng bạn bè.

-Gia đình cần tạo môi trường gia đình vui vẻ, ấm áp, giúp con em cảm thấy thoải mái, tự tin trong việc học tập, đồng thời giúp các bạn cảm thấy an tâm, yên tâm trong việc học tập cùng bạn bè.

 

KB: Xây dựng hình ảnh đôi bạn cùng tiến trong học tập là một nhiệm vụ quan trọng, cần sự chung tay của thầy cô giáo, gia đình và chính bản thân mỗi học sinh. Với những biện pháp phù hợp, chúng ta sẽ góp phần tạo nên một môi trường học tập tích cực, lành mạnh, giúp mỗi học sinh phát triển toàn diện, trở thành những công dân có ích cho xã hội.

Tớ chỉ dám gửi dàn ý thôi vì tớ ko giỏi nối câu lại với nhau đâu, cậu thích nối ntn thì nối nhé. Nếu đc thì tick cho tớ nhé, camon cậu nhiềuu

22 tháng 2 2023

Một số luận điểm, ý chính cho bạn:

- Lợi ích của việc học tập chăm chỉ là gì?

+ Giúp cho ta trở nên linh hoạt hơn trong việc giải bài, tiếp thu bài học.

+ Có nhiều kiến thức hơn, việc học trở nên nhẹ nhàng.

+ "Học tập" là con đường ngắn nhất đi đến thành công.

+ Không phụ công sức ba mẹ nuôi ăn học.

+ ....

- Tác hại của việc học tập lười biếng:

+ Sống vô nghĩa, phụ công ba mẹ và thầy cô.

+ Vô tri với thế giới, xh từ đó tâm hồn và trí óc không được rộng mở.

- Hậu quả của việc lười học:

+ Khó có tương lai tốt đẹp.

+ Sau này hối hận vì phải lao động chân tay, không có tiếng nói trong xh.

+ ....

- Đưa ra giải pháp cho các bạn:

+ Lập thời gian học cho bản thân.

+ Học nhóm.

+ ...

- Liên hệ bản thân và tổng quát lại bài.

Cuộc sống không bao giờ là một đại dương sóng yên biển lặng mà ở đó luôn ẩn chứa những giông tố bất ngờ có thể hạ gục con người bất cứ lúc nào. Vì vậy sống giữa cuộc đời này, dù là một người mạnh mẽ đến mức nào cũng cần một nơi dựa mỗi lúc cảm thấy mệt mỏi và đau khổ. Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa, là nơi tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin, động lực sống, nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình yên… Nơi dựa giống như một bến đỗ tinh thần cho những ai đang gặp bế tắc, mắc kẹt trong những cảm xúc tiêu cực tìm đến sự an ủi, vỗ về trong tinh thần. Từ đó, những thất bại, rủi ro vấp phải sẽ không còn là trở ngại. Ta sẽ nhanh chóng được vượt qua và có thêm tự tin để bước tiếp trong cuộc sống. Nhưng tôi cho rằng điểm tựa không phải thứ để chúng ta ỷ lại, dựa dẫm vào cả đời. Con người chỉ có thể dựa vào bản thân mới là bền vững nhất. Ta tìm cho mình một điểm tựa để bản thân luôn được chữa lành sau những vết thương chứ không phải nơi để chúng ta coi là "vùng an toàn" mãi trú ngụ trong đó mà không dám bước ra. Nhà vật lý học vĩ đại Acsimet từng nói “Hãy cho tôi một điểm tựa. Tôi sẽ nâng bổng cả Trái Đất lên”. Đừng ngần ngại tìm kiếm cho mình những điểm tựa ... ( bạn có thể phát triển thêm ý nha)

6 tháng 10 2023

Bài làm:

Nơi dựa đối với mỗi con người trong cuộc sống có thể thay đổi theo thời gian và tình huống. Ban đầu, gia đình thường là nơi dựa đầu tiên, nơi chúng ta được sinh ra và lớn lên. Gia đình cung cấp cho chúng ta tình yêu, ấm áp và sự bảo vệ. Đó là nơi chúng ta học được những giá trị và kỹ năng đầu tiên trong cuộc sống.
Khi trưởng thành, bạn bè cũng trở thành một nơi dựa quan trọng. Họ là những người chúng ta chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, và những kỷ niệm đáng nhớ. Bạn bè thường mang lại sự hỗ trợ tinh thần và giúp chúng ta xây dựng mối quan hệ xã hội khỏe mạnh.
Nơi làm việc cũng có thể trở thành nơi dựa quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Đây là nơi chúng ta kiếm tiền để tự nuôi sống bản thân và gia đình. Nơi này cũng thường mang lại cơ hội phát triển sự nghiệp và xây dựng kỹ năng.
Cuộc sống còn có thể đưa chúng ta đến những nơi mới, như một thành phố hoặc quốc gia khác. Trải nghiệm này có thể mở ra một cơ hội mới để phát triển và học hỏi. Nơi dựa ở đây có thể là cộng đồng mới, những người bạn mới, và những trải nghiệm độc đáo.
Cuối cùng, nơi dựa quan trọng nhất là bản thân mình. Khả năng tự tin, sự độc lập và lòng kiên nhẫn là những yếu tố quan trọng giúp mỗi người đối mặt với cuộc sống và vượt qua khó khăn. Nếu bạn tin tưởng và đặt niềm tin vào bản thân, bạn có thể tự tạo nơi dựa mạnh mẽ trong mọi tình huống.

26 tháng 4 2016

1 a) Trời không mưa

b) Ngày mai trận chung kết sẽ không diễn ra

c) Trên tường không có tranh

d) Mình đã xem rồi bài toán chẳng khó tẹo nào

e) Một số bạn vẫn ở trong lớp, không chịu ra tập thể dục

2 a) Đánh giá và trình bày

b) Đánh giá

c) Hỏi (câu đầu không có từ để hỏi nhưng lại mang ý nghĩa chào hỏi nên mình liệt kê vào hỏi luôn)

d) Điều khiển

d) Điều khiển và trình bày.

Chúc bạn học tốt.haha

8 tháng 5 2016

a) Hôm nay trời ko mưa.

c) Trên tường ko có tranh

b) Ngày mai trận chung kết sẽ ko diễn ra.

e) Tất cả lớp mìh chưa tập thể dục .

2)

a) đánh giá

b)trình bày

c) hỏi

d)điều khiển

e) điều khiển

6 tháng 3 2019

VĂN NGHỊ LUẬN

1. Khái niệm:

Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.

2. Đặc điểm của văn nghị luận:

          - Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển, luận điểm kết luận.

          - Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luân điểm là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó.

                   Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?

3. Cấu trúc :

- Mở bài (đặt vấn đề): Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được luận điểm cơ bản cần giải quyết.

- Thân bài ( giải quyết vấn đề): Triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày.

- Kết bài ( kết thúc vấn đề): Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.

4. Các phương pháp lập luận :

- Phương pháp chứng minh: mục đích làm sáng tỏ vấn đề, dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.

- Phương pháp giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc hiện tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.

- Phương pháp phân tích: là cách lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của một sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh đối chiếu,… và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.

- Phương pháp tổng hợp: là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.

5. Nghị luận xã hội

5.1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.

- Khái niệm: Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê, hoặc nêu ra vấn đề đáng suy nghĩ.

- Yêu cầu:

Về nội dung: Phải làm rõ được sự viêc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai đúng, mặt lợi hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến, nhận định của người viết. Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.

Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.

- Bố cục:

+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.

+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.

+ Kết bài : Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.

5.2. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.

- Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo đức, lối sống của con người.

Yêu cầu:

+ Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng hay chỗ sai của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.

+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.

6. Nghị luận văn học.

6.1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

- Khái niệm: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là cách trình bày nhận xét đánh giá của mình về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, bài thơ ấy.

- Yêu cầu;

+ Về nội dung: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ được thể hiện qua ngôn từ, giọng điệu, …Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ thể, xác đáng.

+ Về hình thức: Bài viết cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.

- Bố cục:

+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình ( nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó)

+ Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.

+ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.

6.2. Nghị luận về tác phẩm truyện.

- Khái niệm: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.

- Yêu cầu:

+ Về nội dung: Những nhận xét đánh già về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát.

Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hay đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.

+ Về hình thức: Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.

7. Sự đan xen của các yếu tố thuộc phương thức biểu đạt khác:

7.1. Yếu tố biểu cảm: Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).

Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết biểu hiện cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận cuả bài văn.

7.2. Yếu tố tự sự, miêu tả:

Bài văn nghị luận vẫn thường phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.

          Các yếu tố miêu tả và tự sự được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho niệc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc của bài nghị luận.