Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:Trả lời: Hoa thường ở ngọn cây hay ngọn cành, chỉ nhị dài, hạt phấn nhiều nhỏ, nhẹ. Hạt phấn to, dính và thường có gai, đầu nhụy có chất dính.
Câu 2:Trả lời:Nước, nhiệt độ, không khí.
Câu 3:Trả lời: So sánh cơ quan sinh dưỡng của cây rêu và cây dương xỉ
Tên cây | Rễ | Thân | Lá | Mạch dẫn |
Cây rêu | Rễ giả | Thân | Lá | Chưa có mạch dẫn |
Cây dương xỉ | Rễ thật | Thân | Lá | Có mạch dẫn |
Câu 4:Trả lời: Hoa lưỡng tính và hoa đơn tính bộ phận sinh sản chủ yếu của hoa là nhị và nhụy.
Ví dụ ba loại hoa lưỡng tính là: hoa cải, hoa bưởi, hoa cam; ba loại hoa đơn tính là: hoa mướp, hoa bí, dưa chuột.
Câu 5:Trả lời:Có gai hoặc có móc , có hương thơm vị ngọt , hạt vỏ cứng
1) Hoa thụ phấn nhờ gió có những đặc điểm là:
- Hoa thường tập trung ở đầu cành, ngọn cành
- bao hoa ( đài và trang) : thường tiêu giảm
-Chỉ nhị dài bao phấn treo lủng lẳng
- Hạt phấn rất nhiều, nhỏ và nhẹ
-Đầu nhũy dài có nhiều lông dính
VD: hoa bắp, hoa lúa, hoa sậy, hoa phi lao,...
Các đặc điểm hoa ở ngọn cây giúp cho hạt phấn dễ được thổi phát tán đi xa để gặp nhụy của các hoa khác. Các đặc điểm bao hoa thường tiêu giảm, đầu hoặc vòi nhụy thường có lông dính giúp hạt phấn dễ dính vào thụ phấn cho hoa.
2) Để hạt nảy mầm cần có những điều kiện bên ngoài như: đủ nước, đủ không khí, nhiệt độ thích hợp
Ngoài ra hạt phải nguyên vẹn, già và không bị sâu bệnh
3) Cơ quan sinh dưỡng cây thông khác với cây rêu:
Cơ quan sinh dưỡng của dương xỉ hoàn thiện hơn cây rêu:
-Cây rêu:+Thân ngắn không phân nhánh, lá nhỏ không có gân
+Có rễ giả
+Chưa có hoa
+Chưa có hệ mạch dẫn
-Cây dương xỉ:+Lá già:Có cuống dài
+Lá non:Cuộn tròn ở đầu
+Rễ thật có lông hút
+Đã có mạch dẫn, thân ngầm, hình trụ
4) - Hoa đơn tính : là hoa chỉ có nhụy hoặc nhị
VD : hoa bầu, hoa bí, hoa mướp, hoa dừa, hoa bắp,...
+ Hoa đơn tính chỉ có nhị gọi là hoa đực.
+ Hoa đơn tính chỉ có nhụy gọi là hoa cái.
- hoa lưỡng tính là hoa có đủ nhị và nhụy.
VD: hoa mai, hoa mận, hoa bưởi, hoa ổi, hoa ớt, hoa nhãn,..
Câu 1:
Hoa thường ở ngọn cây hay ngọn cành, chỉ nhị dài, hạt phấn nhiều nhỏ, nhẹ. Hạt phấn to, dính và thường có gai, đầu nhụy có chất dính.
Các đặc điểm hoa ở ngọn cây giúp cho hạt phấn dễ được thổi phát tán đi xa để gặp nhụy của các hoa khác. Các đặc điểm bao hoa thường tiêu giảm, đầu hoặc vòi nhụy thường có lông dính giúp hạt phấn dễ dính vào thụ phấn cho hoa.
Câu 6:
Các điều kiện nảy mầm của hạt :
– Điều kiện bên ngoài: Hạt cần có đủ nước, không khí và nhiệt độ thích hợp thì mới nảy mầm được.
– Điều kiện bên trong: Chất lượng hạt giống của hạt phải tốt, không bị sâu mọt, sứt sẹo hoặc mốc,…
- 5 loại hoa tự thụ phấn: Hoa hồng, hoa đậu hà lan, hoa cải, hoa bưởi, hoa lan,...
- 5 loại hoa giao phấn nhờ sâu bọ: Hoa quỳnh, hoa dạ hương, hoa lúa, hoa lau, hoa bồ công anh,...
1/ Trong hoạt động sống của cây, giữa các cơ quan ở cây có hoa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về chức năng. Hoạt động của mỗi cơ quan đều phải nhờ vào sự phối hợp hoạt động của các cơ quan khác, khi một cơ quan tăng cường hoặc giảm hoạt động đều ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan khác và của toàn bộ cây
VD: Nếu quá trình thoát hơi nước qua lá tiến triển chậm sẽ ko tạo ra được lực hút làm cho nước và muối khoáng hòa tan ko vận chuyển được từ rễ lên lá dẫn đến toàn bộ cây thiếu nước và muối khoáng sẽ bị chậm phát triển.
2/ Cây có hoa có 6 cơ quan và chức năng của chúng là:
- Hoa : Thực hiện thụ phấn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả.
- Quả : Bảo vệ hạt và góp phần phát tán hạt.
- Hạt : Nảy mầm thành cây con, duy trì và phát triển nòi giống.
- Rễ : Hấp thụ nước và muối khoáng cho cây.
- Thân : Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây.
- Lá : Thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây, trao đổi khí với môi trường bên ngoài và thoát hơi nước
3/ Trong 1 cơ quan và giữa các cơ quan của cây có hoa có mối quan hệ chặt chẽ đã tạo cho cây thành 1 thể thống nhất.
Ví dụ: khi lá hoạt động yếu, thoát hơi nước ít thì sự hút nước của rễ cũng giảm, sự quang hợp của lá yếu không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thân ,rễ; nên cây sinh trưởng chậm và ảnh hưởng tới sự ra hoa, kết hạt và tạo quả
1. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với phát tán nhờ gió: có cánh, có lông nhẹ để nhờ gió chuyển đi xa.
VD: quả chò, hạt hoa sữa,...
2. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với tự phát tán: khi chín vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho hạt ra ngoài.
VD: quả cải, quả chi chi,...
3. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với phát tán nhờ động vật: có gai hoặc có móc để dễ bám vào cơ thể động vật, hay có mùi thơm, vị ngọt, hạt vỏ cứng để thu hút động vật.
VD: quả trinh nữ, quả thông,....
4. Con người có giúp cho việc phát tán quả và hạt .Bằng những cách sau:
-Vận chuyển quả và hạt đi tới các vùng, miền khác nhau
-Giữa các nước thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu nhiều loại quả và hạt
->Giúp cho các loài cây phân bố ngày càng rộng.
5. Những quả và hạt có thể tự phát tán mà em biết là:quả chi chi, quả cải, quả ké đầu ngựa, hạt hoa cỏ may,...
1. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với phát tán nhờ gió: có cánh, có lông nhẹ để nhờ gió chuyển đi xa.
VD: quả chò, hạt hoa sữa,...
2. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với tự phát tán: khi chín vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho hạt ra ngoài.
VD: quả cải, quả chi chi,...
3. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với phát tán nhờ động vật: có gai hoặc có móc để dễ bám vào cơ thể động vật, hay có mùi thơm, vị ngọt, hạt vỏ cứng để thu hút động vật.
VD: quả trinh nữ, quả thông,....
4. Con người có giúp cho việc phát tán quả và hạt .Bằng những cách sau:
-Vận chuyển quả và hạt đi tới các vùng, miền khác nhau
-Giữa các nước thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu nhiều loại quả và hạt
->Giúp cho các loài cây phân bố ngày càng rộng.
5. Những quả và hạt có thể tự phát tán mà em biết là:quả chi chi, quả cải, quả ké đầu ngựa, hạt hoa cỏ may,...
1. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với phát tán nhờ gió: có cánh, có lông nhẹ để nhờ gió chuyển đi xa.
VD: quả chò, hạt hoa sữa,...
2. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với tự phát tán: khi chín vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho hạt ra ngoài.
VD: quả cải, quả chi chi,...
3. Đặc điểm của quả và hạt thích nghi với phát tán nhờ động vật: có gai hoặc có móc để dễ bám vào cơ thể động vật, hay có mùi thơm, vị ngọt, hạt vỏ cứng để thu hút động vật.
VD: quả trinh nữ, quả thông,....
4. Con người có giúp cho việc phát tán quả và hạt .Bằng những cách sau:
-Vận chuyển quả và hạt đi tới các vùng, miền khác nhau
-Giữa các nước thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu nhiều loại quả và hạt
->Giúp cho các loài cây phân bố ngày càng rộng.
5. Những quả và hạt có thể tự phát tán mà em biết là:quả chi chi, quả cải, quả ké đầu ngựa, hạt hoa cỏ may,...
5.Sơ đồ quang hợp:
Nước + khí cacbonic \(\rightarrow\) Tinh bột + Khí ôxi ( điều kiện trong môi trường có ánh sáng và chất diệp lục )
Khái niệm quang hợp:
Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbônic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả ra khí ôxi
1.
- Giống: Đều gồm vỏ (biểu bì + thịt vỏ) & trụ giữa (các bó mạch & ruột)
Rễ (miền hút) | Thân non |
- Biểu bì có lông hút - Không có - Mạch gỗ xếp xen kẽ mạch rây thành 1 vòng | - Không có - Thịt vỏ có diệp lục tố - Mạch rây xếp thành vòng nằm ngoài vòng mạch gỗ (2vòng) |
2.
- Dác là phần nằm ở bên ngoài, mỏng hơn và có màu nhạt hơn, được cấu tạo từ các tế bào gỗ non nên không cứng lắm, chức năng là vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá.- Ròng là phần nằm ở phía trong khá dày, màu sẫm hơn, được cấu tạo từ các tế bào gỗ già chết nên chắc và rắn, có chức năng nâng đỡ cho cây3.Gân lá gồm các bó mạch (mạch gỗ và mạch rây) làm nhiệm vụ vận chuyển nhựa.Đặc điểm của gân lá thường phụ thuộc rất nhiều vào hình dạng lá.
Các kiểu gân lá:
* Gân hình mạng: đặc trưng cho các cây Hai lá mầm. Có loại gân hình mạng lông chim và gân hình mạng chân vịt.
- Gân hình mạng lông chim: gặp ở lá đại, lá mít... (những loài có lá hình thuôn, hình bầu dục, hình tròn, hình trứng, hình quả trám). Trong đó, có 1 gân chính nằm trên trục đối xứng của lá, từ dọc gân chính phân nhánh cho ra các gân bên, từ các gân bên lại phân nhánh cho ra các gân phụ phân bố đến tận từng TB lá.
- Gân hình mạng chân vịt: gặp ở lá có hình chân vịt như lá sắn. Có số gân chính tương ứng với số thùy ccủa lá, từ các gân chính này cho ra các gân bên.
* Gân song song và hình cung: đặc trưng cho các cây Một lá mầm (vẫn gặp ở cây Hai lá mầm), trong đó, hệ gân lá đều gồm các gân lá nằm xếp hình cung dọc từ cuống đến ngọn lá. Ở đây có sự phân biệt gân song song hay hình cung là do đặc điểm hình thái lá. Lá dài và hẹp bản như lá lúa, ngô... có gân song song. Lá ngắn và rộng bản như lá cây tràm có gân hình cung.4.- Lá là một cơ quan của thực vật có mạch và là phần phụ thuộc ở bên chính của thân cây. Lá và thân cây hợp lại tạo nên chồi cây- Thực hiện các chức năng quang hợp, trao đổi khí và hô hấp. Ngoài ra lá cây còn có chức năng sinh sản sinh dưỡng, dự trữ hoặc tự vệ ở thực vật.5.
Sơ đồ quang hợp:
Nước + Khí Cacbônic \(\frac{ánhsáng}{chấtdiệplục}\)→ Tinh bột + Khí ôxi
Khái niệm quang hợp:
Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbônic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả ra khí ôxi
6.
- Hô hấp là quá trình: cung cấp khí oxi và loại khí CO2 trong tế bào khỏi cơ thể
- Quá trình hô hấp gồm 3 giai đoạn chính:
+ Sự thở
+ Sự trao đổi khí ở phổi
+ Sự trao đổi khí ở tế bào.
7.
- Cây xanh lấy khí cacbonic để quang hợp tạo ra khí không khí và thoát hơi nước. Khí O2 giúp không khí trong lành, giảm khí cacbonic giúp môi trường bớt ô nhiễm, hơi nước thoát ra làm mát không khí, cho sinh vật thêm sức sống. Ngoài ra một số loại cây có thể tiết ra chất tẩy trùng, diệt khuẩn. Lá cây cũng là vật bám bụi tốt, khi trời mưa, bụi ở lá theo nước cuốn xuống đất.
8.
- Người ta phải trồng cây đúng thời vụ là vì: các loại cây khác nhau có nhu cầu khác nhau về các điều kiện ngoại cảnh. Cho nên, muốn cho cây sinh trưởng, phát triển tốt thì phải trồng cây vào thời điểm có khí hậu, thời tiết phù hợp nhất đổi với cây. Có như vậy cây mới sử dụng được các yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm... của môi trường phù hợp nhất và hiệu quả nhất.
9.
- Cắm một cành hoa vào bình nước màu để ra chỗ thoáng. Sau một thời gian, quan sát nhận xét sự thay đổi màu sắc của cánh hoa. Tiếp đó cắt ngang cành hoa, dùng kính lúp quan sát phần bị nhuộm màu. Cho biết nước và muối khoáng được vận chuyển theo phần nào của cây.
10.
- Thí nghiệm: Chọn một cành cây trong vườn, bóc bỏ một khoanh vỏ. Sau một tháng mép vỏ ở phía trên phình to ra. Đó là do chất hữu cơ chuyển đến chỗ bị cắt thì tắc lại do mạch rây đã bị bóc đi cùng với khoanh vỏ. Vì hủy các chất hữu cơ vận chuyển qua mạch rây bị ứ lại ở mép trên lâu ngày sẽ làm cho mép trên phình to ra.
NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA VẬT SỐNG VÀ ĐỘNG KHÔNG SỐNG LÀ:
Vật sống
- Trao đổi chất với môi trường (lấy các chất cần thiết, loại bỏ chất thải).
- Có khả năng cử động, vận động.
- Có khả năng lớn lên, sinh sản và phát triển.
Vật không sống:
- Không có sự trao đổi chất.
- Không có khả năng cử động, vận động.
- Không lớn lên, sinh sản và phát triển.
1.Cây có hoa là 1 thể thống nhất vì :
- Có sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng trong mỗi cơ quan
- Có sự thống nhất giữa chức năng của các cơ quan.
- Tác động vào 1 cơ quan sẽ ảnhhưởng đến cơ quan khác và toàn bộ cây.
Ví dụ : Khi lá hoạt động yếu, thoát hơi nước ít thì sự hút nướccủa rễ cũng giảm, sự quang hợp của lá yếu không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thân, rễ, nên cây sinh trưởng chậm và ảnhhưởng đến sự ra hoa, kết quả và tạo hạt.
.Kể các hình thức sinh sẳn sinh dưỡng tự nhiên. Cho ví dụ.
Những hình thức sinh sản tự nhiên là:
+ Thân bò : cây rau má.
+ Thân rễ : cây gừng.
+ Thân củ : khoai tây.
+ Rễ củ : khoai lang.
+ Lá: lá thuốc bỏng.
- Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên là hiện tượng hình thành cá thể mới từ một phần của cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) của cây mẹ.