Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
ĐB gen có hại cho bản thân sinh vật vì:
- Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình, thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen:
- Chúng có ý nghĩa với chăn nuôi, trồng trọt vì đột biến gen làm xuất hiện các biến dị di truyền, làm nguồn nguyên liệu quan trọng trong chọn giống.
- Đa số các đột biến là gen lặn và có hại nhưng chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp và trong điều kiện môi trường thích hợp. Qua quá trình giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp thì một gen có hại cũng có thể có lợi. Trong thực tế người ta thường gặp những đột biến có lợi cho bản thân sinh vật và cho con người.
Ví dụ: Đột biến làm tăng khả năng chịu hạn và chịu rét ở lúa…
Nguyên nhân
Biến dị tổ hợp:Xuất hiện nhờ quá trình giao phối.
Biến dị đột biếnXuất hiện do tác động của môi trường trong và ngoài cơ thể.
Cơ chế
Biến dị tổ hợpPhát sinh do cơ chế PLĐL, tổ hợp tự do trong quá trình tạo giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh.
Biến dị đột biếnPhát sinh do rối loạn quá trình phân bào hoặc do rối loạn qúa trình tái sinh NST đã làm thay đổi số lượng, cấu trúc vật chất di truyền (ĐB NST, ĐB gen)
Tính chất biểu hiện
Biến dị tổ hợp:BD tổ hợp dựa trên cơ sở tổ hợp lại các gen vốn có ở bố mẹ và tổ tiên, vì thế có thể làm xuất hiện các tính trạng đã có hoặc chưa có ở thế hệ trước, do đó có thể dự đoán được nếu biết trước được kiểu di truyền của bố mẹ.
Biến dị đột biếnThể hiện đột ngột, ngẫu nhiên, cá biệt không định hướng.
Phần lớn có hại.
Vai trò
Biến dị tổ hợp- Là nguồn nguyên liệu BD di truyền thứ cấp cung cấp cho quá trình tiến hoá.
- Trong chọn giống dựa trên cơ chế xuất hiện các BD tổ hợp đề xuất các phương pháp lai giống nhằm nhanh chóng tạo ra các giống có giá trị.
Biến dị đột biến- Là nguồn nguyên liệu BD di truyền sơ cấp cung cấp cho quá trình tiến hoá.
- Trong chọn giống, người ta đã xây dựng các phương pháp gây ĐB nhằm nhanh chóng tạo ra những ĐB có giá trị, góp phần tạo ra các giống mới có năng suất cao, thích nghi tốt.
Điểm khác nhau | Biến dị tổ hợp | Biến dị đột biến |
Khái niệm | Biến đổi liên quan tới sự sắp xếp lại vật chất di truyền | Biến đổi xảy ra do sự thay đổi cấu trúc, số lượng của vật chất di truyền (cấu trúc của ADN, cấu trúc và số lượng NST) |
Nguyên nhân | Do quá trình giao phối |
Do môi trường ngoài: các yếu tố lí, hóa học (phóng xạ, nhiệt độ, hóa chất,...) Do môi trường trong: Rối loạn quá trình trao đổi nội bào |
Cơ chế |
- Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST mang gen trong giảm phân và thụ tinh - Sự trao đổi chéo làm hoán vị gen - Sự tương tác gen |
- Cấu trúc NST hay ADN bị đứt gãy - Rối loạn trong tự sao, tiếp hợp, trao đổi chéo của NST và ADN - Do sự phân li không bình thường của NST trong phân bào |
Tính chất biểu hiện |
- Dẫn đến làm xuất hiện những kiểu hình vốn có hoặc chưa có - Biểu hiện ở thế hệ sau qua quá trình sinh sản |
- Tạo ra kiểu hình mới một cách đột ngột vốn không có ở bố, mẹ - Có thể biểu hiện ngay trong đời sống cá thể bị đột biến hoặc biểu hiện ở thế hệ sau |
Vai trò | Không làm rối loạn các cơ chế sinh lí, sinh hóa cơ thể và do đó không gây ảnh hưởng xấu đến sức sống và sinh sản của cơ thể | Làm rối loạn các cơ chế sinh lí, sinh hóa cơ thể và thường gây hại cho bản thân sinh vật; kiểu hình biểu hiện không bình thường |
- Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
- Vai trò của đột biến gen: đột biến gen đa số tạo ra các gen lặn, chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong môi trường thích hợp. Qua giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến vốn có hại có thể trở thành có lợi, làm tăng khả năng thích ứng của sinh vật với các điều kiện ngoại cảnh, có ý nghĩa đối với chăn nuôi và trồng trọt. Ví dụ: Đột biến làm tăng khả năng chịu hạn và chịu rét ở lúa…
Vai trò
- Đột biến cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống, nhất là đột biến gen.
- Thường biến ít có vai trò quan trọng trong tiến hóa và chọn giống. Chủ yếu giúp các loại sinh vật thích nghi và thay đổi phù hợp với từng dạng môi trường.
Nhận biết
- Cho các cá thể đó sống trong các điều kiện môi trường khác nhau, nếu xuất hiện nhiều kiểu hình khác nhau thì đó là thường biến, nếu không xuất hiện kiểu hình khác thì đó là đột biến.
- Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình, thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
- Chúng có ý nghĩa với chăn nuôi, trồng trọt vì trong thực tế có những đột biến gen có lợi cho con người. Chẳng hạn:
+ Đột biến tự nhiên cừu chân ngắn ở Anh, làm cho chúng không nhảy được qua hàng rào để vào phá vườn.
+ Đột biến tăng khả năng thích ứng đôì với điều kiện đất đai và đột biến làm mất tính cảm quang chu kì phát sinh ở giông lúa Tám thơm Hải Hậu dã giúp các nhà chọn giống tạo ra giống lúa Tám thơm đột biến trồng được 2 vụ/năm, trên nhiều điều kiện đất đai, kể cả vùng đất trung du và miền núi.
- Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình, thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
- Chúng có ý nghĩa với chăn nuôi, trồng trọt vì trong thực tế có những đột biến gen có lợi cho con người. Chẳng hạn:
+ Đột biến tự nhiên cừu chân ngắn ở Anh, làm cho chúng không nhảy được qua hàng rào để vào phá vườn.
+ Đột biến tăng khả năng thích ứng đôì với điều kiện đất đai và đột biến làm mất tính cảm quang chu kì phát sinh ở giông lúa Tám thơm Hải Hậu dã giúp các nhà chọn giống tạo ra giống lúa Tám thơm đột biến trồng được 2 vụ/năm, trên nhiều điều kiện đất đai, kể cả vùng đất trung du và miền núi.
khai niệm , nguyên nhân, vai trò của loại đột biến gen, đột biến số lượng nst, đột biến câu truc nst
Tham khảo:
Đột biến gen là những thay đổi vĩnh viễn trong trình tự ADN tạo nên gen mới, sao cho đoạn trình tự này khác so với đoạn trình tự mà phần đông mọi người có. Các đột biến thay đổi về kích thước có thể tác động lên bất kì vị trí nào trong ADN, từ một cặp base cho đến một đoạn lớn của nhiễm sắc thể gồm nhiều gen.
Tham khảo:
I. Khái niệm- Đột biến số lượng NST là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hoặc 1 số cặp NST tương đồng (đột biến dị bội - lệch bội) hoặc xảy ra ở tất cả các cặp NST (đột biến đa bội).
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST do các tác nhân gây đột biến làm thay đổi cấu trúc của NST tạo ra các tính trạng mới. - Mất đoạn: + Một đoạn NST bị đứt ra, làm giảm số lượng gen trên NST. + Đoạn bị mất có thể ở phía ngoài hoặc ở phía trong của cánh.
+nhận xét về ảnh hưởng môi trường đòi với tính trạng số lương tĩnh trạng chất lượng là:
-tinh trang chat luong thuong la cac tinh trang ve hinh dang mau sac de nhan biet bang mat thuong phu thuoc chu yeu vao kieu gen rat it phu thuoc hoac khong chiu anh huong boi nhung thay doi cua moi truog
-tih trang so luong la cac tinh tr5angh tong hop kho khan biet rang mat thuong pai can dang do dem pu thuic vao nhieu gen moi gen tuong tac voi moi truong mot cach khac nhau nen de thay doi boi
+nhận xét ve su khac nhau giua thuong bien va dot bien la:
+ Biến đổi kiểu gen, biến đổi cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể
+ Có di truyền qua các đời
+ Là nguồn nguyên liệu quan trọng trong tiến hóa và chọn giống
+ Xuất hiện riêng lẽ theo từng cá thể
+ Thường có hại cho cơ thể sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời gây rối loạn trong tổng hợp protein.
- Thường biến:
+ Biến đổi kiểu hình
+ Không di truyền
+ Xuất hiện đồng loạt theo một hướng xác định của thường biến
+ Có chịu tác động của điều kiện mội trường nên có ý nghĩa thích nghi có lợi cho cơ thể sinh vật
- Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng của môi trường .
- Các tính trạng số lượng thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên , điều kiện trồng trọt chăn nuôi → biểu hiện thành kiểu hình khác nhau.
- Sự khác nhau giữa thường biến và đột biến là :
Thường biến | Đột biến |
Xuất hiện đồng loạt , theo một hướng xác định . | Xuất hiện riêng lẽ , theo nhiều hướng khác nhau |
Do tác động trực tiếp của điều kiện môi trường . | Do các tác động của các tác nhân gây đột biến như tác nhân vật lý , tác nhân hóa học... |
Chỉ biến đổi kiểu hình mà không biến đổi kiểu gen nên không di truyền được . | Làm biến đổi kiểu gen nên di truyền được . |
Không phải nguyên liệu của chọn giống | Là nguyên liệu của chọn giống . |
Có lợi cho sinh vật | Hầu hết có hại cho sinh vật , số ít có lợi hoặc trung tính . |
Chúc bạn học tốt
Tham khảo!
Thường biến Đột biến
- Là những biến đổi đồng loạt theo một hướng xác định tương ứng với điều kiện môi trường.
- Thường biến không di truyền.
- Là những biến đổi riêng lẻ, không định hướng.
- Đột biến di truyền cho thế hệ sau.
Tham khảo