Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1,- Đông dân
+ Thuận lợi: có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Khó khăn: trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,..
- Có nhiều thành phần dân tộc:
+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.
- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
+ Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chât lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.
+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ nên có nguồn lao động dồi dào (mỗi năm có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới), có khả năng tiếp thu nhanh các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí, họ sẽ trở thành nguồn lực quyết định để phái triển đât nước. Tuy nhiên, nó cũng gây ra khó khăn về việc sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng.
2,
2,
Việc làm là một vấn đề kinh tế-xã hội lớn ở nước ta hiện nay. Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần 1 triệu việc làm mới. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%; tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.
Những năm qua, nước ta tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng:
-Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
-Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
-Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
-Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
-Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.
-Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Từ cuối nhưng năm 50 của thế kỷ XX dân số nước ta tăng nhanh, dẫn đến tình trạng “bùng nổ dân số”
- Vì cơ cấu dân số nước ta trẻ, số phụ nữ ở tuổi sinh đẻ cao(khoảng45-50 vạn phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ hàng năm
Câu hỏi này trong tập bản đồ bạn à. nguyên văn là: Trình bày tình hình gia tăng dân số của nước ta. Giải thích vì sao tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta đã giảm nhưng dân số vãn tăng nhanh?
tk
Nước ta buôn bán nhiều nhất với thị trường khu vực châu Á
– Thái Bình Dương vì: ...
- Các thị trưởng này có vị trí địa lí gần, dân cư đông, tốc độ phát triển nhanh.
- Ngược lại các thị trường châu Âu, Bắc Mỹ là những thị trường khó tính, nét văn hóa khác biệt với Việt Nam.
-Về vị trí địa lí là khoảng cách gần hơn với các nước Âu-Mĩ
- Nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta :
+ Từ 1954 đến 2003, dân số nước ta tăng nhanh liên tục.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số có sự thay đổi qua từng giai đoạn: giai đoạn 1954 – 1960 dân số tăng rất nhanh là do có những tiến bộ về y tế, đời sống nhân dân được cải thiện làm cho tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm; giai đoạn 1976 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng vì : dân số nước ta đông, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao.
Nước ta buôn bán nhiều nhất với thị trường khu vực châu Á - Thái Bình Dương vì:
- Đây là khu vực gần nước ta.
- Khu vực đông dân và có tốc độ phát triển nhanh.
* Việc làm đang là vấn đề gay gắt hiện nay vì:
- Nhiều lao động hiện nay chưa có việc làm tỉ lệ thất nghiệp cao ở thành thị cao 6%(2003) tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn 22,3%(2003)
- Số lao động nước ta tăng nhanh mỗi năm bổ sung vào nguồn lao động khoảng 1,1 triệu người trong khi nền kinh tế phát triển chưa tương đương với nguồn lao động
- Vấn ddeeef lao động đã gây sức ép lớn đối với công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống làm cho nền kinh tế chậm chuyển dịch
* Biện pháp giải quyết
- Giảm tỉ lệ sinh
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp,dịch vụ ở thành thị. phát triển nghề phụ ở nông thôn chuyển đổi cơ cấu mùa vụ
Suất khẩu lao động ra nước ngoài
-Phân bố lại lao động giữa các vùng bằng cách đưa công nghiệp về nông thôn
-Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài
Có gì sai xót mong m.n bỏ qua nhé !
- Giải quyết việc làm là vấn đề gay gắt của nước ta vì:
- Kinh tế nước ta chậm phát triển nên:
+ Ở nông thôn: thiếu việc làm (thời gian rỗi 22.3%)
+ Ở thành thị: thất nghiệp 6%
- Nước ta có nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh
- Lực lượng lao động hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn
- Phân bố lao động không đồng đều
Hướng giải quyết
- Thực hiện tốt chính sách dân số. Điều chỉnh sự phân bố dân cư và lao động
- Đa dạng hóa hoạt động kinh tế ở nông thôn
- Phát triển công nghiệp dịch vụ ở thành thị
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm
Chúc bạn học tốt !
- Nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta :
+ Từ 1954 đến 2003, dân số nước ta tăng nhanh liên tục.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số có sự thay đổi qua từng giai đoạn: giai đoạn 1954 – 1960 dân số tăng rất nhanh là do có những tiến bộ về y tế, đời sống nhân dân được cải thiện làm cho tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm; giai đoạn 1976 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng số dân vẫn tăng vì : dân số nước ta đông, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao.
a) Nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta - Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục. - Sự gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: + Dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 - 1960, do có những tiến bộ về chăm sóc y tế, đời sống nhân dân được cải thiện so với giai đoạn trước (đời sống khó khăn, chiến tranh, hạn chế về chăm sóc y tế) đã làm cho tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm. + Từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm, nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá dân số. b) Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm nhưng hằng năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người, do: - Quy mô dân số nước ta lớn. - Cơ cấu dân số nước ta trẻ, các nhóm tuổi trẻ có tỉ trọng cao, do đó lứa tuổi sinh đẻ và "tiềm năng sinh đẻ" còn cao.