Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phương pháp làm bài tập giải thích hiện tượng
Bước 1: dự đoán các PTHH có thể xảy ra
Bước 2: tập trung vào màu sắc, mùi của kết tủa, bay hơi, dung dịch sau phản ứng.
a) Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO
NaClO có tính tẩy màu nên khi nhỏ vài giọt dung dịch vào quì tím ta thấy quì tím mất màu.
b) 3NaOH + AlCl3 → 3NaCl + Al(OH)3↓
NaOH + Al(OH)3 → NaAlO2 + 2H2O
Lúc đầu: ta thấy dung dịch xuất hiện kết tủa trắng, dạng keo.
Sau đó: kết tủa tăng dần đến tối đa, sau đó thêm tiếp NaOH dư vào thì thấy kết tủa dần bị hòa tan đến khi hoàn toàn. Dung dịch trở lại trong suốt.
c) 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2
SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
Khí thu được là SO2 có khả năng làm mất màu dung dịch Br2
\(n_{hhkhí}=\dfrac{2,8}{22,4}=0,125\left(mol\right)\\ n_{O_2}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\\ Gọi\left\{{}\begin{matrix}n_{CH_4}=a\left(mol\right)\\n_{C_2H_2}=b\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
PTHH:
CH4 + 2O2 \(\underrightarrow{t^o}\) CO2 + 2H2O
a 2a a
2C2H2 + 5O2 \(\underrightarrow{t^o}\) 4CO2 + 2H2O
b 2,5b 2b
Hệ phương trình: \(\left\{{}\begin{matrix}a+b=0,125\\2a+2,5b=0,3\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=0,025\left(mol\right)\\b=0,1\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
\(\%V_{C_2H_2}=\dfrac{0,1}{0,125}=80\%\\ \%_{CH_4}=100\%-80\%=20\%\)
nCO2 = 2.0,025 + 2.0,1 = 0,25 (mol)
PTHH: Ca(OH)2 + CO2 -> CaCO3 + H2O
0,25 0,25
=> mCaCO3 = 0,25.100 = 25 (g)
Để tránh Cl2 thoát ra ngoài không khí, người ta tẩm NaOH vào (6). Vì Cl2 có phản ứng với NaOH do đó bị giữ lại
PTPƯ
Đáp án: B
\(n_{hh\left(CH_4,C_2H_4\right)}=\dfrac{5,6}{22,4}=0,25\left(mol\right)\\ n_{Br_2}=\dfrac{4}{160}=0,025\left(mol\right)\\ C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\\ n_{C_2H_4}=n_{Br_2}=0,025\left(mol\right)\)
Vì số mol tỉ lệ thuận với thể tích, nên ta có:
\(\%n_{C_2H_4}=\dfrac{0,025}{0,25}.100\%=10\%\\ \Rightarrow\%V_{C_2H_4}=10\%;\%V_{CH_4}=100\%-10\%=90\%\)