Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Gọi 2 anken có công thức chung: CnH2n;
CnH2n + O2 ---> nCO2 + nH2O
Vì ở cùng đk nhiệt độ và áp suất nên tỉ lệ về thể tích cũng chính là tỉ lệ về số mol. Do đó ta có: 10n = 26 nên n = 2,6 (số nguyên tử C trung bình).
Vì 2 anken kế tiếp nên chúng là: C2H4 (etilen) và C3H6 (propilen).
b) Gọi x, y tương ứng là số mol của 2 anken nói trên. Ta có: x + y = 10/22,4 = 0,446 và 2x + 3y = 26/22,4 = 1,16.
Tính được: x = 0,178 và y = 0,268 mol.
Vậy: mC2H4 = 28.0,178 = 4,984 g; mC3H6 = 42.0,268 = 11,256 g.
c) Hidrat hóa hoàn toàn X thu được 2 ancol: C2H5OH và C3H7OH có khối lượng là m = 46.0,178 + 60.0,268 = 24,268 g.
nX = 0,2
hỗn hợp X đi qua bình đựng nước brom dư, khối lượng bình tăng lên 9,8g
⇒ mX = 9,8g
⇒ MX= 49
Mà X gồm 2 anken đồng đẳng kế tiếp ⇒ X gồm C3H6 (42) và C4H8(56)
Sử dụng sơ đồ đường chéo ta có : nC3H6 = nC4H8
(Hoặc MX = 49 = ( 42 + 56)/2 ⇒ nC3H6 = nC4H8)
⇒ %V C3H6 = %V C4H8 = 50%
Đáp án A.
Gọi CTPT chung của 2 anken là CnH2n
mCH4 = 14,48 - 10,08 = 4,4 (g)
⇒ nCH4 = 0,275 (mol) = 2/3nX
⇒ nCnH2n = 0,1375 (mol)
\(\Rightarrow M_{C_nH_{2n}}=\dfrac{10,08}{0,1375}=73,3\left(g/mol\right)\)
⇒ n = 5,2
Mà 2 anken kế tiếp nhau.
→ C5H10 và C6H12
\(n_X=\dfrac{PV}{RT}=\dfrac{1.25\cdot3.584}{0.082\cdot273}=0.2\left(mol\right)\)
\(m_{tăng}=m_X=10.5\left(g\right)\)
\(CT:C_{\overline{n}}H_{2\overline{n}}\)
\(M_X=\dfrac{10.5}{0.2}=52.5\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)
\(\Rightarrow14\overline{n}=52.5\)
\(\Rightarrow\overline{n}=3.75\)
\(A:C_3H_6\left(amol\right),B:C_4H_8\left(bmol\right)\)
\(n_X=a+b=0.2\left(mol\right)\)
\(m_X=42a+56b=10.5\left(g\right)\)
\(\Rightarrow a=0.05,b=0.15\)
\(\%C_3H_6=\dfrac{0.05}{0.2}\cdot100\%=25\%\)
\(\%C_4H_8=75\%\)
Đặt CTTB của hai anken (olefin) là C−nH2−nCn-H2n-
Số mol của hỗn hợp hai anken = 8,96\22,44= 0,4 mol
CnH2n + 3n\2O2 → n CO2 + −n H2O
mol: 0,4 → 0,4n → 0,4
Theo giả thiết và (1) ta có :
mCO2- mH2O= 44.0,4 −nn-- 18.0,4 −n = (m + 39) - m = 39 => −n= 3,75
Vì hai anken là đồng đẳng kế tiếp và có số nguyên tử cacbon trung bình là 3,75 nên suy ra công thức phân tử của hai anken là C3H6 và C4H8
Gọi x, y là số mol C3H6;C4H8C3H6;C4H8
⇒{x+y=0,4
(44−18)(3x+4y)=39
⇔{x=0,1y=0,3
⇒%VC3H6=25%;%VC4H8 =75%
a. nanken = 0,4 (mol)
Mtrung bình = \(\dfrac{17,92}{0,4}\) = 44,8
C3H6 và C4H8
b. \(\left\{{}\begin{matrix}x+y=0,4\\42x+56y=17,92\end{matrix}\right.\)\(\rightarrow\)\(\left\{{}\begin{matrix}x=0,32\\y=0,08\end{matrix}\right.\)
%mC3H6 = 75%
%mC4H8 = 25%
1.a, Gọi công thức tổng quát CnH2n , n > 1
\(n_{Br_{pu}}=0,5.0,4.1=0,2\left(mol\right)\)
\(\rightarrow n_{Aken}=0,2\left(mol\right)\)
Ta có :
\(\left(12n+2n\right).0,2=98\Leftrightarrow n=3,5\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}C_3H_6\\C_4H_8\end{matrix}\right.\)
b, C3H6
\(CH_2=CH-CH_3\rightarrow2sp\)
C4H8
\(CH_2=CH-CH_2-CH_3\rightarrow2sp\)
\(CH_2=C-CH_3\)
\(CH_3-CH=CH-CH_3\rightarrow1sp\)
2.
Giả sử X gồm 3 mol C2H4 và 1 mol CnH2n
\(C_2H_4+3O_2\rightarrow2CO_2+2H_2O\)
\(C_nH_{2n}+1,5nO_2\rightarrow n_{CO2}+nH_2O\)
\(\rightarrow n_X=3+1=4\rightarrow n_{O2}=3,74n_X=15\left(mol\right)\)
Ta có: \(n_{O2}=3n_{C2H4}+1,5n_{CnH2n}=3.3+1,5n=15\rightarrow n=4\)
Vậy Anken còn lại là C4H8