K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 8
Bài 6. Chứng minh rằng với mọi số thực $a, b, c$ phân biệt thì phương trình $x^2 - 2\sqrt{3}(a^2 + b^2 + c^2)x + (a+b+c)^2 = 0$ luôn có hai nghiệm phân biệt. Để chứng minh phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt, ta cần chứng minh biệt thức Delta ($\Delta$) của phương trình lớn hơn 0. Phương trình đã cho là:\(x^{2} - 2 \sqrt{3} \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) x + \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2} = 0\)Đây là phương trình bậc hai có dạng $Ax^2 + Bx + C = 0$, với: $A = 1$ $B = -2\sqrt{3}(a^2 + b^2 + c^2)$ $C = (a+b+c)^2$ Biệt thức Delta được tính bằng công thức:\(\Delta = B^{2} - 4 A C\)Thay các giá trị của A, B, C vào công thức ta có:\(\Delta = \left(\left(\right. - 2 \sqrt{3} \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) \left.\right)\right)^{2} - 4 \left(\right. 1 \left.\right) \left(\right. \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2} \left.\right)\)\(\Delta = \left(\right. 4 \cdot 3 \left.\right) \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}\)\(\Delta = 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}\)Ta cần chứng minh $\Delta > 0$. Xét $(a+b+c)^2 = a^2 + b^2 + c^2 + 2ab + 2bc + 2ca$. Ta có bất đẳng thức Cauchy-Schwarz dạng Engel: $(a^2+b^2+c^2)(x^2+y^2+z^2) \ge (ax+by+cz)^2$. Áp dụng bất đẳng thức này với $x=1, y=1, z=1$, ta có: $(a^2+b^2+c^2)(1^2+1^2+1^2) \ge (a \cdot 1 + b \cdot 1 + c \cdot 1)^2$ $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Quay lại biểu thức Delta:\(\Delta = 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}\)Thay $(a+b+c)^2 \le 3(a^2+b^2+c^2)$ vào biểu thức Delta:\(\Delta \geq 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. 3 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) \left.\right)\)\(\Delta \geq 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)\)\(\Delta \geq 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) \left(\right. \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right) - 1 \left.\right)\) Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa chắc đã chứng minh được $\Delta > 0$. Ta cần xem xét kỹ hơn. Chúng ta có thể khai triển $(a+b+c)^2$ và $(a^2+b^2+c^2)^2$. Ta biết rằng $(a^2+b^2+c^2)^2 \ge \frac{1}{3}(a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2)^2$. Ta có bất đẳng thức sau: $(a^2+b^2+c^2)^2 \ge \frac{1}{3} (a^2+b^2+c^2)(a^2+b^2+c^2) \ge \frac{1}{3} (a \cdot a + b \cdot b + c \cdot c)^2 = \frac{1}{3}(a^2+b^2+c^2)^2$. Điều này không giúp ích. Ta sử dụng bất đẳng thức quen thuộc: $(a^2+b^2+c^2)^2 = (a^2+b^2+c^2)(a^2+b^2+c^2)$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 \ge (a+b+c)^2$. Ta đã chứng minh được $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Do đó, $12(a^2+b^2+c^2)^2 \ge 4(a+b+c)^2$. Xét lại biểu thức Delta:\(\Delta = 12 \left(\right. a^{2} + b^{2} + c^{2} \left.\right)^{2} - 4 \left(\right. a + b + c \left.\right)^{2}\)Ta có $(a+b+c)^2 = a^2+b^2+c^2 + 2(ab+bc+ca)$. Ta cũng có bất đẳng thức $a^2+b^2+c^2 \ge ab+bc+ca$. Do đó, $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Xét biểu thức $\Delta / 4$: $\frac{\Delta}{4} = 3(a^2 + b^2 + c^2)^2 - (a+b+c)^2$ $\frac{\Delta}{4} = 3(a^4+b^4+c^4+2a^2b^2+2b^2c^2+2c^2a^2) - (a^2+b^2+c^2+2ab+2bc+2ca)$ Hãy sử dụng bất đẳng thức $a^2+b^2+c^2 \ge ab+bc+ca$. Ta cần so sánh $3(a^2+b^2+c^2)^2$ với $(a+b+c)^2$. Ta sử dụng bất đẳng thức $a^2+b^2+c^2 \ge \frac{(a+b+c)^2}{3}$. Suy ra $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Ta cần xem xét trường hợp khi nào $\Delta = 0$. $\Delta = 0 \iff 12(a^2+b^2+c^2)^2 = 4(a+b+c)^2$ $\iff 3(a^2+b^2+c^2)^2 = (a+b+c)^2$. Điều này không thể xảy ra vì $a, b, c$ là các số thực phân biệt. Ta có bất đẳng thức quen thuộc: $(a^2+b^2+c^2)^2 \ge \frac{1}{3}(a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2)^2$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Điều này tương đương với $3a^2+3b^2+3c^2 \ge a^2+b^2+c^2+2ab+2bc+2ca$ $\iff 2a^2+2b^2+2c^2 - 2ab - 2bc - 2ca \ge 0$ $\iff (a-b)^2 + (b-c)^2 + (c-a)^2 \ge 0$. Bất đẳng thức này luôn đúng. Do đó, $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Suy ra $12(a^2+b^2+c^2)^2 \ge 4(a+b+c)^2$. Xét Delta: $\Delta = 12(a^2+b^2+c^2)^2 - 4(a+b+c)^2$. Ta có $a^2+b^2+c^2 > 0$ vì nếu $a^2+b^2+c^2 = 0$ thì $a=b=c=0$, nhưng $a,b,c$ phân biệt. Ta cần chứng minh $\Delta > 0$. $\Delta = 4 [3(a^2+b^2+c^2)^2 - (a+b+c)^2]$. Ta có $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Nhưng để $\Delta > 0$, ta cần $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Xét trường hợp $a=1, b=2, c=3$. $a+b+c = 6$. $(a+b+c)^2 = 36$. $a^2+b^2+c^2 = 1+4+9 = 14$. $(a^2+b^2+c^2)^2 = 14^2 = 196$. $\Delta = 12(196) - 4(36) = 2352 - 144 = 2208 > 0$. Ta có $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Do đó, $3(a^2+b^2+c^2) \cdot 3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2 \cdot 3(a^2+b^2+c^2)$. $9(a^2+b^2+c^2)^2 \ge 3(a+b+c)^2 (a^2+b^2+c^2)$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Điều này không luôn đúng. Ví dụ: nếu $a^2+b^2+c^2$ rất nhỏ, còn $a+b+c$ lớn. Hãy xét lại biểu thức Delta: $\Delta = 12(a^2+b^2+c^2)^2 - 4(a+b+c)^2$. Ta có bất đẳng thức AM-GM: $a^2+b^2 \ge 2|ab|$, $b^2+c^2 \ge 2|bc|$, $c^2+a^2 \ge 2|ca|$. Suy ra $2(a^2+b^2+c^2) \ge 2(|ab|+|bc|+|ca|)$. Ta sẽ sử dụng bất đẳng thức $a^2+b^2+c^2 \ge \sqrt{3}\sqrt{a^4+b^4+c^4}$ sai. Ta sử dụng bất đẳng thức sau: $(a^2+b^2+c^2)^2 \ge \frac{1}{3} (a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2+a^2+b^2+c^2)^2$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 \ge (a+b+c)^2$. Điều này đã được chứng minh ở trên: $(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2 \ge 0 \implies 3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Ta cần $\Delta > 0$. $\Delta = 4 [3(a^2+b^2+c^2)^2 - (a+b+c)^2]$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Ta có $a,b,c$ phân biệt. Điều này có nghĩa là ít nhất hai trong ba số $a-b, b-c, c-a$ khác 0. Do đó, $(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2 > 0$. $\implies 3(a^2+b^2+c^2) > (a+b+c)^2$. Đặt $S = a^2+b^2+c^2$ và $P = a+b+c$. Ta có $3S \ge P^2$. $\Delta = 12S^2 - 4P^2$. Ta cần chứng minh $12S^2 - 4P^2 > 0 \iff 3S^2 > P^2$. Từ $3S \ge P^2$, ta có $S \ge P^2/3$. $3S^2 \ge 3(P^2/3)^2 = 3P^4/9 = P^4/3$. Ta cần so sánh $P^4/3$ với $P^2$. Xét trường hợp $a=1, b=2, c=0$. Các số này không phân biệt. Xét $a=1, b=2, c=3$. $S=14, P=6$. $3S = 42 \ge P^2 = 36$. $3S^2 = 3(14^2) = 3(196) = 588$. $P^2 = 36$. $588 > 36$, nên $\Delta > 0$. Ta có bất đẳng thức $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Vì $a,b,c$ phân biệt, nên ít nhất một trong các hiệu $(a-b)$, $(b-c)$, $(c-a)$ khác 0. Do đó, $(a-b)^2 + (b-c)^2 + (c-a)^2 > 0$. $\implies 3(a^2+b^2+c^2) > (a+b+c)^2$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Bất đẳng thức này là đúng. Ta có thể chứng minh bằng cách đặt $x=a^2+b^2+c^2$ và $y=a+b+c$. Ta có $3x \ge y^2$. Ta cần chứng minh $3x^2 > y^2$. Từ $3x \ge y^2$, ta có $x \ge y^2/3$. Do đó $3x^2 \ge 3(y^2/3)^2 = 3y^4/9 = y^4/3$. Ta cần so sánh $y^4/3$ với $y^2$. Nếu $y \ne 0$, thì $y^4/3 > y^2 \iff y^2/3 > 1 \iff y^2 > 3$. Tuy nhiên, có thể $y^2 \le 3$. Ví dụ: $a=1, b=0, c=0$. Nhưng $a,b,c$ phân biệt. Ví dụ: $a=1, b=0, c=-1$. $a+b+c=0$. $y=0$. $3S^2 > 0^2$. $S=1+0+1=2$. $3(2^2)=12 > 0$. Ví dụ: $a=1, b=2, c=-3$. $a+b+c=0$. $y=0$. $S=1+4+9=14$. $3(14^2) > 0$. Xét $\Delta = 12(a^2+b^2+c^2)^2 - 4(a+b+c)^2$. Vì $a, b, c$ là các số thực phân biệt, nên $a^2+b^2+c^2 > 0$. Và ta đã chứng minh được $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Điều này suy ra $12(a^2+b^2+c^2)^2 \ge 4(a+b+c)^2$. Chúng ta cần $\Delta > 0$. $\Delta = 4[3(a^2+b^2+c^2)^2 - (a+b+c)^2]$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Ta có $a^2+b^2+c^2 \ge \frac{(a+b+c)^2}{3}$. Điều này có nghĩa là $a^2+b^2+c^2$ lớn hơn hoặc bằng một phần ba của $(a+b+c)^2$. Hãy xét lại bất đẳng thức: $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Do $a,b,c$ phân biệt, nên $(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2 > 0$. Điều này tương đương với $3(a^2+b^2+c^2) > (a+b+c)^2$. Ta cần chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Sử dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có: $(a^2+b^2+c^2) \ge \sqrt[3]{a^2 b^2 c^2}$. Ta có: $\Delta = 12(a^2+b^2+c^2)^2 - 4(a+b+c)^2$. Vì $a, b, c$ phân biệt, ta có $a^2+b^2+c^2 > 0$. Và ta có bất đẳng thức $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Để có hai nghiệm phân biệt, ta cần $\Delta > 0$, tức là $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$. Ta sẽ chứng minh $3(a^2+b^2+c^2)^2 > (a+b+c)^2$ bằng phản chứng. Giả sử $3(a^2+b^2+c^2)^2 \le (a+b+c)^2$. Kết hợp với $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$, ta có hai trường hợp: Trường hợp 1: $3(a^2+b^2+c^2)^2 = (a+b+c)^2$. Và $3(a^2+b^2+c^2) = (a+b+c)^2$. Điều này chỉ xảy ra khi $a=b=c$, mâu thuẫn với giả thiết $a, b, c$ phân biệt. Trường hợp 2: $3(a^2+b^2+c^2)^2 < (a+b+c)^2$. Và $3(a^2+b^2+c^2) \ge (a+b+c)^2$. Điều này cũng không thể xảy ra, vì nếu $X^2 < Y^2$ và $X \ge Y...

Diệp! nếu bạn chép mạng thì nhớ thêm chữ tham khảo nhé

10 tháng 8

giúp mình từ câu 9 với


a: Xét (O) có

ΔABP nội tiếp

AP là đường kính

Do đó: ΔABP vuông tại B

=>BA⊥BP

mà CH⊥BA

nên CH//BP

Xét (O) có

ΔACP nội tiếp

AP là đường kính

Do đó: ΔACP vuông tại C

=>CP⊥CA

mà BH⊥CA

nên BH//CP

Xét tứ giác BHCP có

BH//CP

BP//CH

Do đó: BHCP là hình bình hành

Gọi HP cắt CB tại I

BHCP là hình bình hành

=>BC cắt HP tại trung điểm của mỗi đường

=>I là trung điểm chung của HP và BC

Xét (O) có

ΔAKP nội tiếp

AP là đường kính

Do đó: ΔAKP vuông tại K

=>AK⊥KP

mà AK⊥BC

nên PK//BC

Xét ΔHKP có

I là trung điểm của HP

DI//KP

Do đó: D là trung điểm của HK

=>DH=DK

b: Xét ΔCKH có

CD là đường cao

CD là đường trung tuyến

Do đó: ΔCKH cân tại C

=>CH=CK

mà CH=BP

nên BP=CK

Xét tứ giác BCPK có

BC//PK

BP=CK

Do đó: BCPK là hình thang cân

a: Xét (HA/2) có

ΔAEH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAEH vuông tại E

=>HE⊥AB tại E

Xét (HA/2) có

ΔAFH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAFH vuông tại F

=>HF⊥AC tại F

Xét ΔAHB vuông tại H có HE là đường cao

nên \(AE\cdot AB=AH^2\left(1\right)\)

Xét ΔAHC vuông tại H có HF là đường cao

nên \(AF\cdot AC=AH^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(AE\cdot AB=AF\cdot AC=AH^2\)

Ta có: \(AE\cdot AB=AF\cdot AC\)

=>\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)

Xét ΔAEF vuông tại A và ΔACB vuông tại A có

\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)

Do đó: ΔAEF~ΔACB

b: Xét tứ giác AEHF có \(\hat{AEH}=\hat{AFH}=\hat{FAE}=90^0\)

nên AEHF là hình chữ nhật

=>\(\hat{AFE}=\hat{AHE}\)

\(\hat{AHE}=\hat{ABC}\left(=90^0-\hat{HAB}\right)\)

nên \(\hat{AFE}=\hat{ABC}\)

ΔOAC cân tại O

=>\(\hat{OAC}=\hat{OCA}=\hat{ACB}\)

\(\hat{AFE}+\hat{OAC}=\hat{ABC}+\hat{ACB}=90^0\)

=>AO⊥ FE

c: Xét (O) có

ΔAKH nội tiếp

AH là đường kính

Do đó: ΔAKH vuông tại K

=>HK⊥AT tại K

Xét ΔAHT vuông tại H có HK là đường cao

nên \(AK\cdot AT=AH^2\)

=>\(AK\cdot AT=AE\cdot AB\)

=>\(\frac{AK}{AE}=\frac{AB}{AT}\)

Xét ΔAKB và ΔAET có

\(\frac{AK}{AE}=\frac{AB}{AT}\)

góc KAB chung

Do đó: ΔAKB~ΔAET

=>\(\hat{AKB}=\hat{AET}\)

d: ta có: A,C,B,K cùng thuộc (O)

=>ACBK nội tiếp

=>\(\hat{ACB}+\hat{AKB}=180^0\)

\(\hat{AKB}+\hat{AKI}=180^0\) (hai góc kề bù)

nên \(\hat{IKA}=\hat{ICB}\)

Xét ΔIKA và ΔICB có

\(\hat{IKA}=\hat{ICB}\)

góc KIA chung

Do đó: ΔIKA~ΔICB

Gọi H là trực tâm của ΔABC

=>BH⊥AC; CH⊥AB; AH⊥BC

Xét (O) có

ΔABD nội tiếp

AD là đường kính

Do đó: ΔABD vuông tại B

=>BD⊥BA

mà CH⊥AB

nên CH//BD

Xét (O) có

ΔACD nội tiếp

AD là đường kính

Do đó: ΔACD vuông tại C

=>CA⊥CD
mà BH⊥CA

nên BH//CD

Xét tứ giác BHCD có

BH//CD

BD//CH

Do đó: BHCD là hình bình hành

=>BC cắt HD tại trung điểm của mỗi đường

mà X là trung điểm của BC

nên X là trung điểm của DH

=>DX đi qua H(1)

Xét (O) có

ΔBCE nội tiếp

BE là đường kính

Do đó: ΔBCE vuông tại C

=>CB⊥CE

mà AH⊥CB

nên AH//CE

Xét (O) có

ΔEAB nội tiếp

BE là đường kính

Do đó: ΔBAE vuông tại A

=>AE⊥AB

mà CH⊥AB

nên AE//CH

Xét tứ giác AHCE có

AH//CE

AE//CH

Do đó: AHCE là hình bình hành

=>AC cắt HE tại trung điểm của mỗi đường

mà Y là trung điểm của AC

nên Y là trung điểm của EH

=>EY đi qua H(2)

Xét (O) có

ΔFAC nội tiếp

FC là đường kính

Do đó: ΔFAC vuông tại A

=>AF⊥ AC

mà BH⊥AC

nên AF//BH

Xét (O) có

ΔFBC nội tiếp

FC là đường kính

Do đó: ΔFBC vuông tại B

=>BF⊥BC

mà AH⊥BC

nên AH//BF

Xét tứ giác AHBF có

AH//BF

AF//BH

Do đó: AHBF là hình bình hành

=>AB cắt HF tại trung điểm của mỗi đường

mà Z là trung điểm của AB

nên Z là trung điểm của FH

=>FZ đi qua H(3)

Từ (1),(2),(3) suy ra DX,EY,FZ đồng quy tại H

14 tháng 8

Gọi \(\angle A O C = \alpha\). Đây là góc ở tâm chắn cung \(A C\)

Quan sát hình: cung \(B D\) gồm 3 lần liên tiếp cung \(A C\) (từ B → C, C → A, A → D)

Góc ở tâm \(\angle B O D\) chắn cung \(B D\) nên:

\(\angle B O D = 3 \times \angle A O C .\)

Vậy \(\angle B O D = 3 \angle A O C\)

Câu 5:

AB=1,6+25=26,6(m)

Ta có: \(\hat{xAC}=\hat{ACB}\) (hai góc so le trong, Ax//BC)

\(\hat{xAC}=38^0\)

nên \(\hat{ACB}=38^0\)

Xét ΔABC vuông tại B có tan ACB\(=\frac{AB}{BC}\)

=>\(BC=\frac{AB}{\tan ACB}=\frac{26.6}{\tan38}\) ≃34,0(m)

=>Chiếc xe cách chân tòa nhà khoảng 34m


Câu 7:

Xét tứ giác AHBD có \(\hat{AHB}=\hat{ADB}=\hat{DBH}=90^0\)

nênAHBD là hình chữ nhật

=>HB=AD=68(m)

Xét ΔAHD vuông tại H có \(\tan HAB=\frac{HB}{AH}\)

=>\(AH=\frac{HB}{\tan HAB}=\frac{68}{\tan28}\) ≃127,89(m)

Xét ΔAHC vuông tại H có \(\tan HAC=\frac{HC}{HA}\)

=>\(HC=HA\cdot\tan HAC=127,89\cdot\tan43\) ≃119,26(m)

BC=BH+CH=68+119,26≃187,3(m)


11 giờ trước (22:11)

a: ΔABC vuông tại A

=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)

=>\(BC^2=6^2+8^2=36+64=100=10^2\)

=>BC=10(cm)

Xét ΔABC vuông tại A có \(\sin C=\frac{AB}{BC}=\frac{6}{10}=\frac35\)

nên \(\hat{C}\) ≃37 độ

ΔABC vuông tại A

=>\(\hat{B}+\hat{C}=90^0\)

=>\(\hat{B}=90^0-37^0=53^0\)

b: Xét ΔABC vuông tại A có AH là đường cao

nên \(BH\cdot BC=BA^2\left(1\right)\)

Xét ΔABD vuông tại A có AK là đường cao

nên \(BK\cdot BD=BA^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(BH\cdot BC=BK\cdot BD\)

c: \(BH\cdot BC=BD\cdot BK\)

=>\(\frac{BH}{BK}=\frac{BD}{BC}\)

=>\(\frac{BH}{BD}=\frac{BK}{BC}\)

Xét ΔBHK và ΔBDC có

\(\frac{BH}{BD}=\frac{BK}{BC}\)

góc HBK chung

Do đó: ΔBHK~ΔBDC
=>\(\hat{BKH}=\hat{BCD}=\hat{ACB}\)

31 phút trước

Đề:
Cho tam giác nhọn \(A B C\), các đường cao \(A D , B E , C F\) đồng quy tại trực tâm \(H\).
Lấy \(X \in A D , Y \in B E , Z \in C F\) sao cho

\(\frac{D X}{D A} + \frac{E Y}{E B} + \frac{F Z}{F C} = 1.\)

Chứng minh \(H , X , Y , Z\) cùng thuộc một đường tròn.


Ý tưởng giải

Điều kiện “tổng tỉ lệ = 1” gợi đến Định lý Ceva dạng lượng giác hay dạng tỷ số đoạn thẳng. Nhưng ở đây lại liên quan đến tính chất hàng điểm điều hòalực của điểm (power of a point).

Một hướng quen thuộc: chứng minh rằng

\(\frac{D X}{D A} = \frac{H D}{H A} , \frac{E Y}{E B} = \frac{H E}{H B} , \frac{F Z}{F C} = \frac{H F}{H C} .\)

Nếu thay vào, điều kiện đề bài trở thành

\(\frac{H D}{H A} + \frac{H E}{H B} + \frac{H F}{H C} = 1.\)

Mà đẳng thức này đúng với trực tâm \(H\) trong tam giác nhọn (một đẳng thức quen thuộc trong hình học tam giác). Đây là chìa khoá.


Các bước chứng minh

  1. Biểu diễn điều kiện bằng lực của điểm H:
    Trên đoạn \(A D\), nếu \(X\) thỏa
    \(\frac{D X}{D A} = \frac{H D}{H A} ,\)
    thì theo định nghĩa, ta có
    \(H X \cdot H A = H D \cdot D A .\)
    Nghĩa là \(H\)\(A , D , X\) đồng viên.
    Tương tự trên \(B E , C F\).
  2. Từ đó ta suy ra \(H\) nằm trên các đường tròn \(\left(\right. A , D , X \left.\right) , \left(\right. B , E , Y \left.\right) , \left(\right. C , F , Z \left.\right)\).
  3. Giao của ba đường tròn này chính là điểm \(H\).
    Mặt khác, nhờ điều kiện tổng bằng 1, ba đường tròn này cùng đi qua một điểm thứ hai (không phải \(H\)). Chính là điểm chung của ba đường tròn – đó là đường tròn đi qua \(H , X , Y , Z\).
  4. Do đó, bốn điểm \(H , X , Y , Z\) đồng viên.

✅ Kết luận:

\(H , X , Y , Z \&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˋ}{\text{u}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{thu}ộ\text{c}\&\text{nbsp};\text{m}ộ\text{t}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{tr} \overset{ˋ}{\text{o}} \text{n}.\)