
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.



khi đ1 và đ2 sáng bt thì
I = I đm = I1đm + I2đm ( 2 cái I này bạn tính ở từng đèn )
⇔ \(\dfrac{U}{R_{tđ}}\)= I đm = I1đm + I2đm
⇔\(\dfrac{U}{R_1+\dfrac{R_{đ2}.R_{đ1}}{R_{đ2}+R_{đ1}}}\) = I1đm + I2đm
thế số vô => R1

a. Dựa vào đồ thị ta có:
Chu kì \(T = 2 s\), suy ra tần số góc \(\omega = \frac{2 \pi}{T} = \frac{2 \pi}{2} = \pi\) rad/s
Vận tốc cực đại của dao động: \(\text{v}_{m a x} = \omega A\)
\(\Rightarrow A = \frac{\text{v}_{m a x}}{\omega} = \frac{4}{\pi}\) cm
Thời điểm \(t = 0\), vật có \(\text{v} = \text{v}_{m a x}\), suy ra vật ở VTCB và \(\text{v} > 0\)
Khi đó: \(x = 0 \Rightarrow cos \varphi = 0 \Rightarrow \varphi = - \frac{\pi}{2}\)
Phương trình của vận tốc có dạng: \(\text{v} = \omega A cos \left(\right. \omega t + \varphi + \frac{\pi}{2} \left.\right)\)
\(\Rightarrow \text{v} = 4 cos \left(\right. \pi t - \frac{\pi}{2} + \frac{\pi}{2} \left.\right) = 4 cos \left(\right. \pi t \left.\right)\) (cm/s)
b. Phương trình dao động điều hòa có dạng: \(x = A cos \left(\right. \omega t + \varphi \left.\right)\)
\(\Rightarrow x = \frac{4}{\pi} cos \left(\right. \pi t - \frac{\pi}{2} \left.\right)\) (cm)
Phương trình của gia tốc có dạng: \(a = \omega^{2} A cos \left(\right. \omega t + \varphi + \pi \left.\right)\)
\(\Rightarrow a = \pi^{2} . \frac{4}{\pi} cos \left(\right. \pi t - \frac{\pi}{2} + \pi \left.\right) = 4 \pi cos \left(\right. \pi t + \frac{\pi}{2} \left.\right)\) (cm/s2)



Dữ kiện:
a. Khi \(R_{x} = 2 \Omega\)
1. Tính số chỉ ampe kế (I)
Mạch là nối tiếp, tổng điện trở mạch:
\(R_{t d} = R_{x} + R_{0} + R_{Đ} = 2 + 6 + 6 = 14 \Omega\)
Hiệu điện thế toàn mạch: \(U_{A B} = 9 V\)
Áp dụng định luật Ohm:
\(I = \frac{U}{R} = \frac{9}{14} \approx 0.643 A\)
2. Độ sáng của đèn
Hiệu điện thế trên đèn:
\(U_{Đ} = I \cdot R_{Đ} = 0.643 \cdot 6 \approx 3.86 V < 6 V\)
→ Đèn sáng yếu vì điện áp nhỏ hơn định mức.
3. Công suất tiêu thụ của đèn
\(P_{Đ} = I^{2} \cdot R_{Đ} = \left(\right. 0.643 \left.\right)^{2} \cdot 6 \approx 2.48 W\)
✅ Kết luận câu a:
b. Muốn đèn sáng bình thường, phải chỉnh \(R_{x}\) về phía nào? Tính \(R_{x}\)?
⇒ hiệu điện thế còn lại cho phần mạch \(R_{x} + R_{0}\) là:
\(U_{R_{x} + R_{0}} = U_{A B} - U_{Đ} = 9 - 6 = 3 V\)
Tổng điện trở của \(R_{x} + R_{0} = R\) ⇒ dòng điện:
\(I = \frac{U_{Đ}}{R_{Đ}} = \frac{6}{6} = 1 A\)
Vì dòng điện trong mạch nối tiếp không đổi ⇒ toàn mạch có \(I = 1 A\)
Ta tìm \(R_{x}\) sao cho \(U = I \cdot R = 3 V\)
\(R_{x} + R_{0} = \frac{3}{1} = 3 \Omega \Rightarrow R_{x} = 3 - 6 = - 3 \Omega\)
⛔ Vô lý! \(R_{x}\) không thể âm → không có cách nào để đèn sáng bình thường với mạch nối tiếp kiểu này vì nguồn chỉ có 9V mà đèn đã cần 6V, phần còn lại (biến trở + R₀) chỉ được tối đa 3V nhưng bản thân \(R_{0} = 6 \Omega\) đã cần 6V để dẫn 1A.
✅ Kết luận câu b:
c. Khi đèn sáng bình thường, tính hiệu suất mạch
Khi đèn sáng bình thường:
→ Hiệu suất:
\(\eta = \frac{P_{\overset{ˊ}{\imath} c h}}{P_{t o \overset{ˋ}{a} n}} \cdot 100 \% = \frac{6}{9} \cdot 100 \% = 66.7 \%\)
✅ Kết luận câu c: