Nội dung tài liệu
1. Các dạng địa hình chính
a. Núi
- Núi là dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất, có độ cao thường trên 500 m so với mực nước biển.
- Núi có phần đỉnh núi, sườn núi và chân núi.
- Dưới chân núi là thung lũng – nơi tích tụ các sản phẩm bị xâm thực được vận chuyển từ sườn núi xuống.
- Phân loại núi:
+ Dựa vào độ cao, người ta chia ra thành núi thấp, núi trung bình và núi cao.
+ Dựa vào thời gian hình thành, người ta chia ra thành núi già và núi trẻ.
b. Đồi
- Đồi là dạng địa hình nhỏ cao, đỉnh tròn, sườn thoải, có độ cao tính từ chân đồi đến đỉnh đồi không quá 200 m.
- Ở vùng chuyển tiếp giữa núi với đồng bằng thường có nhiều đồi.
- Đồi thường tập trung thành vùng.
c. Cao nguyên
- Cao nguyên là vùng rộng lớn, địa linh tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, có độ cao từ 500 m đến 1000 m so với mực nước biển.
- Cao nguyên thường có ít nhất một sườn dốc đổ xuống vùng đất thấp hơn.
d. Đồng bằng
- Đồng bằng là dạng địa hình thấp, bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, có độ cao thường dưới 200 m so với mực nước biển. Đồng bằng có độ cao từ 200 m đến 500 m gọi là đồng bằng cao.
- Đồng bằng có hai nguồn gốc hình thành chính là bóc mòn và bồi tụ:
+ Đồng bằng bóc mòn phần lớn là do băng hà.
+ Đồng bằng bồi tụ có thể do phù sa sông, cũng có thể do phù sa biển.
e. Địa hình cac- xtơ
- Địa hình các – xtơ là dạng địa hình độc đáo, được hình thành do các loại đá bị hòa tan bởi nước tự nhiên như đá vôi và một số loại đá dễ hòa tan khác.
2. Khoáng sản
a. Khoáng sản
- Khoáng sản: Là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác sử dụng.
- Mỏ khoáng sản: Là nơi tập trung nhiều khoáng sản có khả năng khai thác.
b. Phân loại khoáng sản
- Khoáng sản được phân ra làm 4 loại
+ Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu)
+ Khoáng sản kim loại
+ Khoáng sản phi kim loại
+ Nước ngầm